Zona thần kinh dân gian hay gọi là giời leo là bệnh do virus Varicella – Zoster ái tính thần kinh nhiễm vào hạch của các rễ sau gây đau dây thần kinh rồi phát thành ban, nổi nốt phỏng nước cấp tính, kèm theo triệu chứng đau rát như bỏng lửa. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, cả nam lẫn nữ, thường gặp ở người trưởng thành và chỉ mắc một lần, vào mùa xuân hoặc mùa thu.
Đông y coi zona thần kinh, “giời leo” thuộc chứng đơn hoặc chứng “sang” và cho rằng bệnh là do can, đởm có phong nhiệt hoặc có thấp nhiệt ở bên trong xuất ra ngoài da gây nên. Một nguyên nhân nữa là do độc tà ứ trệ, kinh mạch không thông khiến cho khí trệ huyết ngưng gây đau như kim châm liên tục. Để điều trị bệnh này, Đông y dùng pháp thanh nhiệt, giải độc.
cây thuốc nam |
Một số bài thuốc thường dùng theo từng thể bệnh
Thể thấp nhiệt, vùng tổn thương màu đỏ, mụn nước tụ lại, chất nước trong vỡ ra hoặc lở loét đau nhức ấn vào đầy trướng, mạch nhu sác hoặc hoạt sác, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng bệu hoặc vàng bệu, phải thanh hóa thấp nhiệt, lương huyết, giải độc.
Dùng bài Ý dĩ nhân xích đậu thang gia giảm gồm ý dĩ nhân 15g, đậu đỏ 15g, phục linh bì 12g, kim ngân hoa 12g, địa phu tử 12g, sinh địa 12g, xa tiền tử 10g, xa tiền thảo 10g, xích thược 10g, mã xỉ hiện 10g, cam thảo 6g, hoắc hương 9g, bội lan 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
cây nhọ nồi |
thuốc nam
Trường hợp do nhiệt độc vùng tổn thương màu đỏ, có thể có nốt ban có nước mọc gom lại một chỗ hoặc giống như dải khăn, người bệnh cảm thấy nóng rát, đêm không ngủ được, họng khô, miệng đắng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô, mạch huyền, sác. Phép điều trị là thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, giảm đau. Dùng bài đại thanh liên kiều thang gia giảm: đại thanh diệp 9g, huyền sâm 9g, quán chúng 9g, hoàng cầm 9g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 12g, sinh địa 12g, mã xỉ hiện (rau sam) 15g, đơn bì sao 6g, xích thược 6g, lục đậu 15-30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Do khí trệ huyết ngưng, bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, sau khi vết thương đã lặn, còn rất đau, đêm không ngủ được, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ hoặc đỏ tối, rêu lưỡi ít hoặc rêu trắng nhạt, mạch tế, sáp. Phải thư can, lý khí thông lạc giảm đau. Dùng kim linh tử tán gia giảm: kim linh tử 9g, uất kim 9g, tử thảo căn 9g, huyền hồ sách 6-9g, sài hồ (tẩm giấm) 6g, thanh bì 6g, bạch thược sao 12g, đương quy 12g, ty qua lạc (xơ mướp) 10g. Sắc uống.
Thể can kinh uất nhiệt có nốt ban đỏ, có nước, mặt căng bóng, đau như lửa đốt, họng khô miệng khát, người bứt rứt khó chịu, dễ nổi nóng, ăn không ngon, táo bón, nước tiểu vàng đậm, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, hoạt, sác. Điều trị phải thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giảm đau. Dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm gồm long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 16g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, huyền sâm 16g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu bệnh ở vùng đầu mặt thêm cúc hoa 12g, ở vai và tay gia khương hoạt 12g, khương hoàng 10g, ở chi dưới thêm ngưu tất 12g, độc hoạt 12g. Trường hợp huyết nhiệt thêm bạch mao căn 12g, đan bì 12g. Nếu bội nhiễm, nhiệt độc thịnh thêm kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, thạch cao 10g. Táo bón thêm đại hoàng 8g. Nếu đau nhiều thêm huyền hồ 12g, xuyên luyện tử 10g. Người già, sức yếu gia phòng đảng sâm 16g, hoàng kỳ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tỳ hư, thấp trệ: sắc ban chẩn không tươi, mụn nước dày có thủy bào lớn, loét chảy nước thì đau nhẹ hơn, miệng không khát, chán ăn, bụng đầy, phân lỏng, lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng dầy hoặc nhầy, mạch trầm, hoạt. Dùng bài Trừ thấp vị linh thang để kiện tỳ, trừ thấp, giải độc. Dùng thương truật 16g, hậu phác 16g, trần bì 12g, bạch truật 16g, bạch linh 16g, trạch tả 12g, trư linh 12g, cam thảo 6g, nhục quế 4g, sinh khương 4g, khương hoạt 12g, đại táo 10g, kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, huyền hồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể khí trệ huyết ứ: nốt phỏng sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng tay xanh, chân tay lạnh, mệt mỏi, da đã lành mà vẫn đau. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím. Phép điều trị là hoạt huyết, khử ứ, hành khí, giảm đau, giải độc.
Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang: đương quy 18g, sinh địa 18g, đào nhân 16g, hồng hoa 10g, chỉ xác 12g, xích thược 12g, sài hồ 6g, cam thảo 6g, cát cánh 8g, xuyên khung 6g, ngưu tất 18g. Trường hợp đau nhiều thêm huyền hồ 10g, nhũ hương 10g, một dược 10g, đan sâm 12g. Táo bón thêm đại hoàng 10g. Người già sức yếu thêm đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bệnh ở vùng đầu, mặt thêm ngưu bàng tử 10g, dã cúc hoa 12g, thạch quyết minh 10g, ở vùng sườn ngực thêm qua lâu nhân 12g. Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét